Sunday, July 15, 2012

Vời 5000 đồng bạn có thể lụa bao nhiêu loại cổ phiếu?

Với 1.000 đồng, nhà đầu tư có thể lựa chọn mua cổ phiếu của 2 công ty. Còn với 5.000 đồng, cơ hội lựa chọn cổ phiếu trên HNX cao gấp gần 50 lần.

Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội có 398 mã niêm yết. Đến cuối phiên giao dịch ngày hôm qua (11/7), toàn sàn có tới gần 105 mã có giá bằng hoặc dưới 5.000 đồng. Trong đó, có 2 mã dưới 1.000 đồng và 4 mã "chạm trần" 5.000 đồng. Còn lại 99 mã có giá từ trên 1.000 đồng tới dưới 5.000 đồng. Tồng giá trị của 99 mã cổ phiếu này là 389.900 đồng.
Giá dưới 1.000 đồng: AGC, SME.

Giá trên 1.000 đến dưới 2.000 đồng: THV, GGG, V11.

Giá 2.000 đồng: SHN.

Giá từ trên 2.000 đến dưới 3.000 đồng: NVC, VCH, HHL, PSG, TLC, MCL, QCC, S27, SDB, AME, APG, DHI, ORS, SDY, KTT, VTC, KSD, PDC, SJM, TLT.

Giá 3.000 đồng: CIC, TIG, VIG.

Giá từ trên 3.000 đến dưới 4.000 đồng: HHG, HST, PCT, VHH, LM3, APS, PHS, VCV, VPC, AVS, MCO, SHC, API, LO5, NSN, TJC, AMV, BHC, MAC, TTC, BVG, NAG, SD8, SDS, SSS, TXM, HPC, MNC, SRB.

Giá 4.000 đồng: DST, KHL, LM7, PGT, SD3, VAT, VCR, VE1

Giá từ trên 4.000 đến dưới 5.000 đồng: CTV, HBE, BLF, PXA, SVS, V15, VIE, IDJ, PFL, S12, SDD, SDJ, VMG, PHH, SCC, SD4, CTA, HBB, CTM, KST, DCS, HTP, PSI, PVV, VIT, CMC, INC, KHB, VKC, CTN, PIV, PPE, PVL, SD1, SSG.

Giá 5.000 đồng: BCC, BXH, SMT, SRA.
Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Xếp hạng và phân loại các ngân hàng 2012

Các NHTM được phân làm 5 nhóm từ 1 đến 5 theo thứ tự sức khỏe nội tại và mức tín nhiệm giảm dần.
-      Nhóm 1 gồm các NH có sức mạnh nội tại rất tốt, bảng cân đối tài sản lành mạnh, lợi nhuận tốt, có khả năng tiếp cận dễ dàng với thị trường tiền tệ, có thương hiệu mạnh và ban quản trị kinh nghiệm. Đây là những ngân hàng có chất lượng tài sản tốt, tỷ lệ nợ xấu đánh giá lại ở mức tương đối thấp; thanh khoản ổn định, không phụ thuộc thị trường tiền tệ; các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động vượt tỷ lệ bình quân toàn ngành; quy mô vốn và tổng tài sản lớn, chiếm thị phần tương đối lớn trên thị trường, có uy tín và thương hiệu mạnh, mạng lưới rộng; đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phát huy hiệu quả tốt; hệ thống công nghệ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.
-      Nhóm 2 gồm các NH có sức mạnh nội tại tốt, tuy kém hơn nhóm 1, bảng cân đối tài sản khá lành mạnh, lợi nhuận tốt, có khả năng tiếp cận dễ dàng với thị trường tiền tệ, có thương hiệu mạnh và ban quản trị kinh nghiệm. Đây là những ngân hàng có chất lượng tài sản khá, tỷ lệ nợ xấu điều chỉnh tương đương với bình quân toàn ngành, thanh khoản ở mức tương đối ổn định, không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào vốn từ TT2; hiệu quả sinh lời khá; quy mô tài sản ở mức trung bình, khả năng quản trị rủi ro đang dần được nâng cấp.
-      Nhóm 3 gồm các NH có sức mạnh nội tại tương đối tốt, tuy nhiên hoạt động đang phải đối mặt với một hoặc một số khó khăn liên quan đến sự lành mạnh của bảng cân đối tài sản, khả năng sinh lời, thanh khoản, quản trị doanh nghiệp và năng lực ban quản trị điều hạnh, khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ, và sức mạnh thương hiệu. Đây là những ngân hàng có chất lượng tài sản trung bình, nợ xấu bằng hoặc cao hơn bình quân toàn ngành; có những thời điểm mất thanh khoản tạm thời nhưng đã được hồi phục, có phụ thuộc vào nguồn vốn TT2; hiệu quả sinh lời thấp hơn bình quân toàn ngành; các ngân hàng quy mô nhỏ, hệ thống quản trị rủi ro chưa phát huy được tác dụng.
-      Nhóm 4 gồm các NH hàng yếu, đang phải đối mặt với các khó khăn về các mặt chất lượng tài sản, thanh khoản, khả năng sinh lời, năng lực quản trị điều hành, và thương hiệu nhỏ. Đây là những ngân hàng có chất lượng tài sản kém, tốc độ tăng trưởng tài sản chậm, tỷ lệ nợ xấu cao; đa số ngân hàng trong nhóm này cho vay nhiều vào lĩnh vực BĐS, có các công ty “sân sau” thuộc lĩnh vực BĐS; mất thanh khoản kéo dài, phụ thuộc nhiều vào vốn từ TT2; hiệu quả sinh lời thấp; quy mô nhỏ, thường hiệu ít được biết đến trên thị trường, khả năng quản trị rủi ro yếu.
-      Nhóm 5 gồm các NH yếu kém đòi hỏi phải có sự hỗ trợ hoặc can thiệp từ bên ngoài để vượt qua khó khăn. Đây  là các ngân hàng có chất lượng tài sản kém, tổng tài sản giảm hoặc tăng trưởng chậm, tỷ lệ nợ xấu cao; hầu hết trong nhóm này là có các công ty con, cty “sân sau” hoạt động kinh doanh BĐS, đầu tư cho vay nhiều vào các dự án BĐS; mất thanh khoản trong thời gian dài, khó có khả năng hồi phục, phụ thuộc nhiểu vào vốn từ TT2; hiệu quả sinh lời kém hoặc thua lỗ; các ngân hàng quy mô nhỏ, không có thương hiệu trên thị trường, khả năng quản trị rủi ro kém.
Các NH cũng được đánh giá thêm về triển vọng ngắn hạn (từ 6 tháng đến 1 năm). Triển vọng ngắn hạn bao gồm 3 loại, tích cực, ổn định, và tiêu cực. Các NH với triển vọng tích cực sẽ cải thiện hoạt động so với thực trạng theo phân tích đánh giá lại do nỗ lực nội tại của NH, bảng tổng kết tài sản được đánh giá sẽ phản ứng tích cực với môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô. Các NH với triển vọng ổn định sẽ giữ trạng thái hoạt động tương đồng với thực trạng theo phân tích đánh giá lại. Các NH với triển vọng tiêu cực sẽ có xu hướng hoạt động kém hơn so với thực trạng theo phân tích đánh giá lại do nỗ lực nội tại của NH còn hạn chế, bảng tổng kết tài sản được đánh giá sẽ phản ứng tiêu cực với môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô.

KẾT QUẢ PHÂN NHÓM NHTM VÀ TRIỂN VỌNG 2012
 Tên TCTD 
Nhóm 
Triển vọng
1
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
1
Tích cực
2
Ngân hàng TMCP Quân Đội
1
Tích cực
3
Ngân hàng TMCP Á Châu
1
Ổn định
4
Ngân hàng Công thương Việt Nam
1
Tiêu cực
5
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
1
Ổn định
6
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1
Ổn định
7
Ngân hàng TMCP Quốc tế
2
Ổn định
8
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
2
Ổn định
9
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
2
Ổn định
10
Ngân hàng TMCP Đông Á
2
Tiêu cực
11
Ngân hàng NNo&PTNTVN
2
Tiêu cực
12
Ngân hàng liên doanh INDOVINA
2
Ổn định
13
Ngân hàng TMCP Bảo Việt
2
Ổn định
14
Ngân hàng liên doanh VID PUBLIC
3
Tích cực
15
Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương
3
Tích cực
16
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
3
Ổn định
17
Ngân hàng TMCP Liên Việt
3
Tiêu cực
18
Ngân hàng TMCP Bản Việt
3
Tích cực
19
Ngân hàng TMCP Kiên Long
3
Ổn định
20
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
3
Tiêu cực
21
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
3
Tiêu cực
22
Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
3
Tiêu cực
23
Ngân hàng TMCP An Bình
3
Ổn định
24
Ngân hàng TMCP Nam Á
3
Ổn định
25
Ngân hàng TMCP Đại Dương
3
Tiêu cực
26
Ngân hàng TMCP Đại Á
3
Ổn định
27
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng
3
Ổn định
28
Ngân hàng TMCP Mekkong
4
Tiêu cực
29
Ngân hàng TMCP Đại Tín
4
Ổn định
30
Ngân hàng TMCP Bắc Á
4
Ổn định
31
Ngân hàng TMCP Phương Tây
4
Tiêu cực
32
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
4
Ổn định
33
Ngân hàng TMCP Phương Đông
4
Ổn định
34
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TPHCM
4
Tiêu cực
35
Ngân hàng TMCP Nam Việt
4
Ổn định
36
Ngân hàng TMCP Hàng hải
4
Tiêu cực
37
Ngân hàng TMCP Việt Á
4
Ổn định
38
Ngân hàng TMCP Tiên Phong
4
Ổn định
39
Ngân hàng liên doanh VIỆT - NGA
5
Ổn định
40
Ngân hàng liên doanh VIỆT THÁI
5
Tiêu cực
41
Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
5
Ổn định
42
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
5
Tiêu cực
43
Ngân hàng TMCP Phương Nam
5
Tiêu cực
44
Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí
5
Tiêu cực
45
Ngân hàng TMCP Việt Nam tín nghĩa
5
Ổn định
46
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
5
Ổn định
47
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu
5
Ổn định